.

Banner Maker

++Tin tức đang cập nhật++

Thứ Hai, 29 tháng 6, 2009

Tự biên tập trang báo lỗi cho Website

Thông thường khi truy cập đến một trang Web bị lỗi, Server sẽ thông báo cho người truy cập một thông báo bằng tiếng Anh rất ... chung chung khó hiểu.
Thủ thuật sau sẽ giúp server của bạn giải mã các lỗi bằng một thông báo rất cụ thể để giúp người truy cập quay trở lại trang Web của bạn mà không quá khó chịu với cáci lỗi đó.
Để biên tập trang thông báo lỗi cho Website của mình, bạn chỉ cần đặt một file HTML trong thư mục gốc của Website (thư mục /public_html/) với tên file là mã lỗi, phần mở rộng của tên file là .shtml. Ví dụ: 400.shtml, 401.shtml .... Các thông báo lỗi thông thường hay gặp trên các trang Web bao gồm các lỗi: 400, 401, 403, 404, 500, 503 ...
Sau đầy là một vài mẫu báo lỗi bạn có thể sử dụng cho trang Web của mình

Lỗi 400. Nguyên nhân có thể:


Lỗi này có nghĩa là trình duyệt có thể kết nối đến website, nhưng yêu cầu của bạn không thể được máy chủ xác định. Lỗi này thường do trình duyệt xử lý không đúng. Bạn nên thử truy cập Website bằng trình duyệt khác
 
Lỗi 401 : Nguyên nhân có thể:

Lỗi này có nghĩa là trình duyệt có thể kết nối đến website, nhưng bạn không có quyền truy cập tài liệu này.

Lỗi 403
Nguyên nhân có thể:


Lỗi này có nghĩa là trình duyệt có thể kết nối đến website, nhưng tài liệu mà bạn muốn truy cập hiện đang bị cấm. Có thể bạn sẽ cần phải đăng nhập để có thể truy cập tài liệu này. Nếu đây là một tài liệu bình thường mà bạn vẫn truy cập thì bạn nên liên hệ Admin để được giải đáp.
 
Lỗi 404
Nguyên nhân có thể:
Lỗi này có nghĩa là trình duyệt có thể kết nối đến website, nhưng trang mà bạn muốn hiện không tồn tại. Có thể trang web tạm thời không sẵn sàng hoặc website đã bị thay đổi. Lỗi 404
 
Lỗi 500
Lỗi này có nghĩa là trình duyệt có thể kết nối đến website, nhưng máy chủ hiện không thể đáp ứng yêu cầu của bạn. Đây là lỗi của máy chủ. Tài liệu bạn muốn truy cập có thể vẫn tồn tại trên hệ thống vì vậy bạn nên thử truy cập lại sau.
 
Lỗi 503
Nguyên nhân có thể:
Lỗi này có nghĩa là bạn đã tiếp cận được tới máy chủ website, nhưng máy chủ hiện không thể đáp ứng yêu cầu của bạn. Đây là lỗi của máy chủ. Tài liệu bạn muốn truy cập có thể vẫn tồn tại trên hệ thống vì vậy bạn nên thử truy cập lại sau.
 
* Ý nghĩa của các thông báo lỗi Internet

Chúng ta sử dụng Internet chủ yếu để thu thập thông tin và để giao tiếp với nhau, vì thế thật là mỉa mai khi một thông báo lỗi xuất hiện, người dùng thường không biết được là thông tin đó có nghĩa là gì hoặc thông báo đó đang cố truyền đạt điều gì. Vì vậy, nếu bạn thấy rằng các thông báo lỗi quá tối nghĩa thì đây là những diễn giải cho bạn.

Các nhà phát triển tại Microsoft đã tạo ra một loạt các thông báo lỗi cảnh báo cho bạn khi kết nối Internet của bạn bị lỗi, bạn đang cố truy nhập vào một trang Web không tồn tại hoặc khi có những vấn đề tương tự khác xảy ra. Thật không may, một số thông báo trong số đó có nghĩa là "No connection to the Internet is currently available". Thông báo này thường có nghĩa là vấn đề kết nối nằm ở phía đầu của bạn chứ không phải là xảy ra với nhà cung cấp dịch vụ kết nối (ISP) của bạn. Hãy kiểm tra các dây cáp để đảm bảo rằng bạn đã cắm đúng vào modem quay số của bạn hoặc thiết bị kết nối khác, chẳng hạn như router DSL (đường dây thuê bao số). Sau khi làm như vậy, bạn cần phải đóng trình duyệt IE và mở lại nó.

"The page cannot be displayed". Nếu thông báo lỗi này xuất hiện trong cửa sổ trình duyệt khi bạn lần đầu tiên mở IE (cùng với thông báo "Cannot Find Server – Microsoft Internet Explorer" trong thanh tiêu đề trình duyệt), nó chỉ ra rằng có thể kết nối Internet của bạn đã bị lỗi. Hãy làm theo đúng trình tự mà chúng tôi đã gợi ý cho thông báo lỗi trước đó, và nếu vẫn không giải quyết được vấn đề, hãy kiểm tra các thiết lập kết nối của bạn trong IE. Mở menu Tools, kích chọn Internet Options, chọn tab Connections và kích nút Settings đối với các kết nối quay số hoặc kích nút LAN Settings đối với các kết nối mạng. Tiếp đến, liên hệ với ISP của bạn và khẳng định rằng bạn có các thiết lập đúng.

Thông báo lỗi "The page cannot be displayed" cũng có thể xuất hiện khi bạn không khởi chạy IE và đang sử dụng trình duyệt này mà không gặp bất cứ vấn đề nào trước đó. Nếu gặp trường hợp này, vấn đề có thể là ở site mà bạn đang cố gắng vào xem. Trước hết hãy thử các site khác để chắc chắn rằng đó không phải là một vấn đề xảy ra đối với toàn bộ kết nối của bạn. Sau đó, kiểm tra kỹ lại xem có phải bạn gõ sai địa chỉ không; bạn thậm chí nên gõ lại địa chỉ URL (địa chỉ Web) xem. Nếu bạn chắc chắn là bạn đã gõ đúng địa chỉ, nhưng thông báo vẫn cứ xuất hiện, kích nút Refresh hoặc đợi một vài phút và thử vào site đó một lần nữa.
"Invalid page fault" hoặc "General Protection Fault" hoặc "Illegal operation". Những thông báo tương tự nhau này thường chỉ ra rằng các chương trình của máy tính đang bị xung đột với nhau. Ví dụ, nếu bạn đã cài đặt phần mềm Aureate Radiate (nằm trong hơn 250 chương trình phần mềm cổ đông-shareware) và sau đó cố gắng cài đặt hoặc gỡ bỏ IE, một trong những thông báo này có thể xuất hiện. Thật không may, một thông báo lỗi tương tự cũng có thể hiển thị trong một số tình huống khác và không có cách khắc phục nào nhanh hoặc dễ dàng cả.

Theo chúng tôi, tốt nhất là bạn ghi lại tất cả thông tin mà bạn có thể. Đôi khi bạn sẽ thấy một nút Details đi kèm với những thông báo này. Nếu đúng như vậy, hãy kích nút đó và xem liệu bạn có thể tìm thấy thêm thông tin chi tiết không. Sau đó, vào phần Microsoft Internet Explorer Invalid Page Fault FAQ (http://support.microsoft.com/default.aspx?scid=fh;EN-US;ieipffaq) của site các dịch vụ hỗ trợ sản phẩm của Microsoft và sử dụng cơ sở dữ liệu để tìm kiếm biện pháp khắc phục.

"Microsoft Internet Explorer has encountered a problem and needs to close. We are sorry for the inconvenience”. Xung đột giữa các chương trình là một phần của đời sống máy tính. Có lẽ bạn có quá nhiều cửa sổ trình duyệt đang mở, bạn đã tải về và cài đặt quá nhiều phần mở rộng của trình duyệt hoặc bạn đang làm việc với quá nhiều ứng dụng. Có lẽ là đã đến lúc bạn phải dọn dẹp một chút. Khi bạn kích OK để đáp lại thông báo lỗi, trình IE sẽ đóng lại. Hãy đóng tất cả các chương trình không cần thiết khác và mở lại trình IE. Nếu bạn đang làm việc với nhiều cửa sổ trình duyệt, hãy giữ cho số lượng đó là tối thiểu. Nếu bạn có quá nhiều phần mở rộng của trình duyệt, tắt chúng đi thông qua hộp thoại Internet Options (kích chọn Internet Options từ menu Tools). Chọn tab Advanced và bỏ dấu chọn trong hộp kiểm cạnh dòng Enable Third-Party Browser Extensions (Requires Restart). Kích OK và khởi động lại máy tính.

Cũng vậy, nếu sau một khoảng thời gian mà bạn vẫn chưa dọn sạch bộ nhớ truy nhập nhanh (cache) của bạn thì bây giờ là thời điểm rất tốt để bạn làm điều đó. Trong hộp thoại Internet Options, chọn tab General và kích vào nút Delete Files. Tiếp đến, đánh dấu vào hộp kiểm Delete All Offline Content. Kích OK để lưu những thay đổi của bạn và đóng các hộp thoại lại.
"Failed DNS Lookup" hoặc "Server doesn’t have DNS entry" hoặc một biến thể khác. Khi bạn gõ một URL vào thanh địa chỉ của IE, hệ thống tên miền (DNS) dịch tên miền đó sang một địa chỉ IP (giao thức Internet), là một loạt các con số giúp các máy tính giao tiếp với nhau.

Ví dụ, khi bạn gõ http://www.yahoo.com vào địa chỉ của IE, DNS dịch URL đó thành http://204.71.200.67và máy chủ từ xa này sẽ truyền trang chủ Yahoo! tới trình duyệt của bạn. khi ISP của bạn không thể dịch địa chỉ mà bạn nhập vào hoặc nếu máy chủ từ xa đang gặp khó khăn, bạn có thể gặp một thông báo lỗi có tham chiếu đến DNS. Hãy kiểm tra xem bạn có nhập sai địa chỉ không, kích nút Refresh hoặc đợi một lát rồi truy nhập lại vào site này.

“Host unavailable”. Điều này tương đương với biển “đi vắng” treo trước cửa hàng. Có thể bạn đã nhập đúng địa chỉ website, nhưng vào lúc đó site chủ (site mà bạn đang định ghé thăm) đang ở chế độ ngoại tuyến (offline). Bạn thường sẽ thấy một thông báo này vào những giờ rỗi buổi sáng sớm, khi lưu lượng giao thông trên Internet đang ở mức thấp nhất và người quản trị Web đã chuyển site sang chế độ ngoại tuyến để thực hiện bảo dưỡng định kỳ, cập nhật các trang hoặc để phục vụ một số mục đích quản trị khác. Hãy kích nút Refresh, và nếu vẫn chưa được thì bạn hãy đợi một lúc rồi thử truy nhập lại.

"Connection refused by host". Thông báo khá là bất lịch sự này có nghĩa là bạn đã tìm thấy đúng site nhưng site đó không cho rằng bạn là một khách viếng thăm hợp lệ. Chắc bạn cũng đã biết, một số site, chẳng hạn như các site ngân hàng trực tuyến, đòi hỏi bạn phải đăng ký và nhập vào một tên người dùng và một mật khẩu trước khi site hiển thị thông tin của nó. Nếu bạn chắc chắn rằng bạn là một người dùng được phép, hãy nhập lại tên người dùng và mật khẩu.

Cũng vậy, một số site hạn chế khách viếng thăm dựa trên địa chỉ IP mà họ đang sử dụng. Ví dụ, một site của chính phủ hạn chế chỉ cho phép những truy nhập tới từ một URL khác sử dụng phần mở rộng .GOV. Những phần mở rộng này được biết đến với cái tên TLD (tên miền mức đỉnh). Nếu bạn nghi ngờ tên miền mức đỉnh của bạn là thủ phạm, hãy kiểm tra với nhà quản trị site.

"Cookies not set" hoặc một thông báo khác có liên quan đến cookie. Một cookie là một đoạn mã nhỏ mà một website gửi đến trình duyệt của bạn và lưu trên ổ đĩa cứng của bạn để sau này site có thể gọi ra đoạn mã đó. Các site thường thực hiện điều này khi chúng muốn nhận diện bạn mỗi lần bạn ghé thăm, chẳng hạn như khi một site yêu cầu bạn đăng nhập. Nếu bạn đã chỉ thị cho trình duyệt IE từ chối các cookie, bạn sẽ không thể truy nhập một số site và bản thân site hoặc trình duyệt của bạn sẽ gửi cho bạn một thông báo lỗi liên quan đến cookie.

Bạn có thể thay đổi các thiết lập cookie thông qua hộp thoại Internet Options. Chọn tab Privacy và di chuyển con trượt Settings đến một vị trí thiết lập mong muốn. Đối với nhiều người sử dụng, thiết lập tốt nhất cho nhu cầu duyệt web của họ là Medium High. Thiết lập này chặn các cookie từ các site không có các chính sách riêng tư thoả thuận và sử dụng thông tin có thể nhận dạng cá nhân mà không được sự đồng ý của bạn, nhưng nó lại cho phép các cookie khác. Kích Apply và kích OK để lưu những thay đổi của bạn.

Các lỗi bằng số. Windows và IE không phải là những chương trình duy nhất tạo ra các thông báo lỗi. Các trang web cũng tạo ra các thông báo lỗi của riêng chúng và rất nhiều thông báo trong số này hiển thị các con số làm cho chúng ta bị rối.

"400 bad request". Nhập vào một URL không chính xác và đôi khi bạn sẽ đủ may mắn để nhận được thông báo lỗi kiểu này. Tại sao lại may mắn? Bởi vì máy chủ ở xa đang cho bạn biết rằng bạn có một lỗi in hoặc một lỗi liên quan khác ngay trong bản thân URL và thông báo lỗi thậm chí còn có thể đưa ra cách sửa URL đó. Điều này thường xảy ra khi phần đầu của địa chỉ Web chính xác nhưng bạn đã gõ cú pháp sai ở phần cuối của địa chỉ. Hãy gõ lại URL hoặc vào trang chủ của site để tìm trang con mà bạn cần qua một trong các liên kết của trang chủ.

"401 unauthorized". Tương tự như thông báo lỗi "connection refused by host", thông báo "401 unauthorized" chỉ ra rằng site này có tồn tại, nhưng bạn không được phép truy nhập vào nó. Có lẽ đây là cách mà site yêu cầu bạn nhập vào một tên người dùng và mật khẩu. Hãy kích nút Refresh, kiểm tra tên người dùng và mật khẩu rồi thử lại một lần nữa. Bởi vì có lẽ bạn sẽ không thể nhìn thấy mật khẩu khi bạn gõ vào (một số site chỉ hiển thị các dấu sao hoặc dấu chấm khi bạn gõ mật khẩu vào trong trường mật khẩu), hãy kiểm tra bàn phím của bạn để chắc chắn rằng bạn đang nhập vào ký tự mà bạn mong muốn và phím CAPS LOCK không được bật.
"403 forbidden". Từ "unauthorized" và "forbidden" có vẻ giống nhau và trong hầu hết các trường hợp chúng có nghĩa như nhau. Sự khác nhau dường như là ở chỗ liệu người quản trị Web muốn hiển thị một thông báo lỗi "401 unauthorized" hay "403 forbidden". Nếu site yêu cầu bạn đăng nhập, hãy kiểm tra tên người dùng và mật khẩu của bạn. Cũng giống như với thông báo lỗi "connection refused by host", có thể bạn cũng cần phải truy nhập site từ một tên miền mức đỉnh mà website này chấp nhận. Thêm vào đó, bạn có thể nhận được thông báo này khi bạn cố truy nhập vào website Windows Update trong khi sử dụng một phiên bản cũ hơn của IE (chẳng hạn như IE5.x hoặc cũ hơn). Trong trường hợp này, hãy xoá các file trong thư mục Temporary Internet Files của bạn và thử lại một lần nữa. (Hoặc vì IE6 có thể được tải xuống miễn phí, bạn có thể cập nhật phiên bản trình duyệt của mình. Hãy vào trang http://www.microsoft.com/windows/ie và kích vào liên kết Download Now).

“404 not found”. Đây là một trong những thông báo lỗi phổ biến nhất. Trên thực tế, những người sử dụng đã dành hết toàn bộ các site cho sự hiển thị thông minh của thông báo này???????. Nhưng hãy đối mặt với nó: Về cơ bản, thông báo này chung quy lại có nghĩa là "địa chỉ mà bạn vừa nhập không tồn tại". Hãy kiểm tra URL và thử lại lần nữa. Hoặc, giống như với thông báo lỗi "400 bad request", hãy vào trang chủ và thử tìm trang con từ đó.
“500 internal server error”. Một lỗi nội bộ máy chủ có nghĩa đúng như bạn hiểu: Máy chủ từ xa đang gặp những khó khăn về mặt kỹ thuật. Hãy đợi một lúc và thử truy nhập lại site một lần nữa. Nếu vấn đề không được giải quyết, hãy liên hệ với người quản trị website.

“503 service unavailable”. Thật không may, đây là một trong những thông báo lỗi cho thấy là có vấn đề, nhưng nó không thực sự cho bạn biết vấn đề là gì. Giống như thông báo "host unavailable", nó có nghĩa là site đang được tạm ngừng hoạt động để bảo trì và site chủ đã thông báo một cách rất lịch sự. Hoặc nó có nghĩa là ISP của bạn đang gặp những khó khăn về mặt kỹ thuật. Cũng giống như với nhiều thông báo lỗi Internet khác, bạn sẽ phải đợi một lúc và thử lại site một lần nữa.

Các thông báo lỗi Email. Trên Internet còn nhiều dịch vụ nữa chứ không chỉ có Web. Email là một công cụ truyền thông vô không chỉ có Web. Email là một công cụ truyền thông vô cùng quan trọng. Tuy nhiên, đôi khi trình duyệt email của bạn sử dụng các thông báo lỗi để cho bạn biết là có vấn đề. Người gửi thường có một nhãn chẳng hạn như Mailer-Daemon hay Mail Delivery Subsystem và dòng tiêu đề có thể nói lên một điều gì đó với nghĩa là “delivery failure” hoặc “failure notice”. Nhưng phần thân văn bản của những thông báo lỗi này là phần chứa đựng nội dung thông tin thực.

“Sender was rejected”. Với sự gia tăng của spam (thư điện tử thương mại không mong đợi) làm tắc nghẽn các hộp thư điện tử trên toàn cầu, những người quản trị máy chủ thư đang nỗ lực chiến đấu chống lại spam. Một số người quản trị đã đặt các quy tắc từ chối không cho những thư tới từ một miền (domain) cụ thể. Mặc dù quá trình này ngăn chặn những thư không mong muốn, nó cũng có thể chặn luôn những thư hợp pháp và kết quả là quá trình lọc có thể gửi trả thông báo của bạn về cho bạn. Hãy đọc qua phần thân của thông báo để xem liệu nó có đề cập đến từ “sender rejected” hoặc chữ gì tương tự như vậy không. Nếu có, bạn hãy liên hệ với ISP của mình, thử gửi thông báo một lần nữa thông qua một tài khoản khác hoặc liên hệ với người quản trị từ xa.

"Quota exceeded" hoặc "Mail folder is over the allowed quota" hoặc thông báo tương tự khác. Hầu hết các ISP và những nhà quản trị tài khoản thư (chẳng hạn như Yahoo! Mail hoặc Excite Email) đặt những giới hạn về lượng dữ liệu mà một người sử dụng có thể lưu trữ trong một hộp thư đến. Một khi hộp thư đến đạt đến giới hạn chỉ định, máy chủ thư gửi đi một thông báo chỉ ra rằng nó không thể nhận thêm bất cứ thư điện tử nào gửi đến nữa. Nếu bạn gửi một thư điện tử có dung lượng lớn, chẳng hạn như một thư có phần đính kèm và máy chủ thư của người nhận từ chối nhận nó, hãy gọi điện thoại (nếu cần thiết) hoặc thử gửi một bức thư khác (tất nhiên là không có phần đính kèm) tới người nhận để báo cho người đó biết là hộp thư đến đã đầy và không chấp nhận thư điện tử trước của bạn và phần đính kèm.

“Message delayed”. Đôi khi những người nhận rất có nhiều không gian còn trống nhưng họ không thể nhận được thư của bạn ngay bởi vì máy chủ thư đang có vấn đề. Khi bạn nhận được một thông báo rằng việc chuyển giao thư của bạn đã bị ngừng trệ, bạn thường không cần phải gửi bức thư này một lần nữa. Hãy đợi một hoặc hai ngày và xem là liệu bức thư đó cuối cùng có đến được người nhận không. Tất nhiên, nếu bức thư đó là khẩn, bạn nên tìm cách liên lạc khác, chẳng hạn gọi điện thoại trực tiếp.

"Internet Explorer script error". Thoạt nhìn, thông báo này có vẻ như một lỗi trang Web hơn là một lỗi thư điện tử, nhưng đó thực sự bao gồm cả hai lỗi. Loại thông báo lỗi này thường xuất hiện khi bạn đang cố gửi phần đính kèm là một trang web thông qua thư điện tử sử dụng lệnh Send Page By E-mail của IE (từ menu File), nhưng trang Web có chứa những file được nhập mà chương trình thư điện tử của bạn không thể truy nhập được.

Một giải pháp là gửi liên kết đó bằng thư điện tử hơn là gửi toàn bộ trang web đính kèm. Bạn có thể sao chép URL đó và dán nó vào phần thân của thư điện tử hoặc mở menu File của IE và kích Send, Link By E-mail.
Sự không biết có thể thực sự là một niềm hạnh phúc. Cho dù bạn nhìn thấy thông báo lỗi kiểu gì thì hành động đầu tiên của bạn là hãy bình tĩnh. Mặc dù nhiều thông báo lỗi Internet nằm ngoài tầm kiểm soát của bạn, cách tốt nhất thường là lờ thông báo đó đi một lúc và thử lại động tác đó một lần nữa.